Mã vạch các nước là một công cụ để quản lý hàng hóa trên toàn thế giới. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách tra cứu nguồn gốc xuất xứ dựa vào mã vạch. Hãy cùng NKCN tìm hiểu nhé!
Trong thời đại hội nhập, hàng hóa lưu thông giữa các quốc gia ngày càng đa dạng và phong phú. Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu mạnh nhiều mặt hàng ra thế giới, đồng thời cũng nhập khẩu số lượng lớn các mặt hàng từ nhiều quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,… Tuy nhiên, việc phân biệt xuất xứ hàng hóa đôi khi không dễ dàng. Vậy làm sao để biết sản phẩm này đến từ quốc gia nào? Bảng mã vạch các quốc gia được tổng hợp chi tiết và đầy đủ dưới đây sẽ giúp bạn tra cứu nhanh chóng và chính xác nguồn gốc xuất xứ hàng hóa.
Mã số mã vạch là một dãy số và các vạch thẳng song song được in trên bao bì sản phẩm. Mã vạch được xem như “chứng minh thư” của hàng hóa, giúp xác định thông tin về nguồn gốc sản xuất, đơn vị cung cấp và quá trình lưu thông của sản phẩm trên thị trường nội địa hoặc khi xuất khẩu ra nước ngoài.
Dãy mã này có thể được quét bằng máy đọc mã vạch hoặc nhập trực tiếp vào hệ thống máy tính để tra cứu dữ liệu liên quan. Thông qua mã số mã vạch, người dùng có thể biết được tên sản phẩm, nhà sản xuất, quốc gia sản xuất, dòng sản phẩm, lô hàng và nhiều thông tin quan trọng khác. Mỗi hàng hóa chỉ có một mã số riêng duy nhất, giúp phân biệt chính xác giữa các sản phẩm và hạn chế nhầm lẫn trong quá trình quản lý và phân phối.
Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai dạng mã số mã vạch được sử dụng phổ biến. Loại đầu tiên là mã EAN gồm 12 hoặc 13 số, được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia. Loại còn lại là mã UPC gồm 12 số, chủ yếu được sử dụng ở Mỹ và Canada, thường phù hợp với những sản phẩm có kích thước nhỏ.
Mỗi mã số mã vạch đều chứa thông tin về quốc gia đăng ký và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, để có thể hiểu và trích xuất được các thông tin này, người dùng cần nắm được cách đọc và giải mã dãy số trong mã vạch. Điều này giúp việc kiểm soát, quản lý hàng hóa diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn.
Mã số mã vạch của mỗi sản phẩm thường bao gồm ba phần chính: mã quốc gia, mã nhà sản xuất và mã sản phẩm.
Dựa vào cấu trúc mã số mã vạch, chúng ta có thể dễ dàng xác định nguồn gốc và thông tin của sản phẩm. Hiện nay, danh sách mã quốc gia được cập nhật thường xuyên, giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc tra cứu và kiểm tra xuất xứ hàng hóa.
GS1 còn được gọi là Hiệp hội Mã số Châu Âu, là một tổ chức quốc tế hoạt động phi lợi nhuận, được thành lập tại Bỉ vào năm 1977. Tổ chức này giữ vai trò điều phối hệ thống mã số mã vạch dùng trên toàn thế giới, thông qua Ban Thư ký đặt tại Bỉ và mạng lưới hợp tác với các tổ chức quản lý mã số tại từng quốc gia.
Mục tiêu của GS1 là xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn chung cho việc nhận diện và theo dõi hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Nhờ đó, việc lưu thông, phân phối và quản lý sản phẩm giữa các doanh nghiệp, nhà máy, nhà kho, cửa hàng… trên toàn cầu trở nên minh bạch, nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đến nay, GS1 đã có mặt tại hơn 108 quốc gia và hỗ trợ hơn 20 ngành công nghiệp khác nhau như sản xuất, logistics, bán lẻ, y tế…
Khi một quốc gia tham gia GS1, tổ chức này sẽ cấp cho quốc gia đó một mã đầu số riêng dùng trong mã vạch sản phẩm. Mỗi quốc gia đều có đầu số khác nhau, giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp dễ dàng xác định nguồn gốc sản phẩm thông qua việc đọc mã vạch.
Do đó, để tra cứu hàng hóa được đăng ký tại quốc gia nào, người dùng chỉ cần đối chiếu đầu số mã vạch với bảng mã quốc gia do GS1 công bố. Việc này giúp kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhanh và chính xác, đặc biệt hữu ích trong mua sắm và nhập khẩu hàng hóa quốc tế.
| Mã vạch | Quốc gia |
| 893 | Mã vạch Việt Nam |
| 001–019 | Mã vạch Mỹ (USA) -Tương thích UPC-A |
| 030–039 | Mã vạch Thuốc của Mỹ (USA) – Tương thích UPC-A – |
| 060–099 | Mã vạch Mỹ (USA)-Tương thích UPC-A – |
| 100–139 | Mã vạch Mỹ (USA) |
| 754–755 | Mã vạch Canada |
| 450–459 | Mã vạch Nhật Bản |
| 400–440 | Mã vạch Đức |
| 300–379 | Mã vạch Pháp và Monaco |
| 500–509 | Mã vạch Vương quốc Anh |
| 460–469 | Mã vạch Nga |
| 680–681 | Mã vạch Trung Quốc |
| 690–699 | Mã vạch Trung Quốc |
| 490–499 | Mã vạch Nhật Bản |
| 880–881 | Mã vạch Hàn Quốc |
| 471 | Mã vạch Đài Loan |
| 885 | Mã vạch Thái Lan |
| 899 | Mã vạch Indonesia |
| 940–949 | Mã vạch New Zealand |
| 380 | Mã vạch Bulgaria |
| 383 | Mã vạch Slovenia |
| 385 | Mã vạch Croatia |
| 387 | Mã vạch Bosnia và Herzegovina |
| 389 | Mã vạch Montenegro |
| 390 | Mã vạch Cộng hòa Kosovo |
| 470 | Mã vạch Kyrgyzstan |
| 474 | Mã vạch Estonia |
| 475 | Mã vạch Latvia |
| 476 | Mã vạch Azerbaijan |
| 477 | Mã vạch Litva |
| 478 | Mã vạch Uzbekistan |
| 479 | Mã vạch Sri Lanka |
| 480 | Mã vạch Philippin |
| 481 | Mã vạch Bêlarut |
| 482 | Mã vạch Ukraina |
| 483 | Mã vạch Turkmenistan |
| 484 | Mã vạch Moldova |
| 485 | Mã vạch Armenia |
| 486 | Mã vạch Gruzia |
| 487 | Mã vạch Kazakhstan |
| 488 | Mã vạch Tajikistan |
| 489 | Mã vạch Hồng Kông |
| 520–521 | Mã vạch Hy Lạp |
| 528 | Mã vạch Liban |
| 529 | Mã vạch Síp |
| 530 | Mã vạch Albania |
| 531 | Mã vạch Bắc Macedonia |
| 535 | Mã vạch Malta |
| 539 | Mã vạch Ireland |
| 540–549 | Mã vạch Bỉ và Luxembourg |
| 560 | Mã vạch Bồ Đào Nha |
| 569 | Mã vạch Nước Iceland |
| 570–579 | Mã vạch Đan Mạch , Quần đảo Faroe và Greenland |
| 590 | Mã vạch Ba Lan |
| 594 | Mã vạch Rumani |
| 599 | Mã vạch Hungary |
| 600–601 | Mã vạch Nam Phi |
| 603 | Mã vạch Ghana |
| 604 | Mã vạch Sénégal |
| 607 | Mã vạch Ô-man |
| 608 | Mã vạch Bahrain |
| 609 | Mã vạch Mô-ri-xơ |
| 611 | Mã vạch Ma-rốc |
| 613 | Mã vạch Algérie |
| 615 | Mã vạch Nigeria |
| 616 | Mã vạch Kenya |
| 617 | Mã vạch Ca-mơ-run |
| 618 | Mã vạch bờ biển Ngà |
| 619 | Mã vạch Tunisia |
| 620 | Mã vạch Tanzania |
| 621 | Mã vạch Syria |
| 622 | Mã vạch Ai Cập |
| 623 | Mã vạch “Được quản lý bởi Văn phòng Toàn cầu GS1 cho MO tương lai” (là Brunei cho đến tháng 5 năm 2021 [3] ) |
| 624 | Mã vạch Libya |
| 625 | Mã vạch Jordan |
| 626 | Mã vạch Iran |
| 627 | Mã vạch Cô-oét |
| 628 | Mã vạch Ả Rập Saudi |
| 629 | Mã vạch các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất |
| 630 | Mã vạch Qatar |
| 631 | Mã vạch Namibia [4] |
| 640–649 | Mã vạch Phần Lan |
| 700–709 | Mã vạch Na Uy |
| 729 | Mã vạch Người israel |
| 730–739 | Mã vạch Thụy Điển |
| 740 | Mã vạch Guatemala |
| 741 | Mã vạch El Salvador |
| 742 | Mã vạch Honduras |
| 743 | Mã vạch Nicaragua |
| 744 | Mã vạch Costa Rica |
| 745 | Mã vạch Panama |
| 746 | Mã vạch Cộng hòa Dominica |
| 750 | Mã vạch México |
| 759 | Mã vạch Venezuela |
| 760–769 | Mã vạch Thụy Sĩ và Liechtenstein |
| 770–771 | Mã vạch Colombia |
| 773 | Mã vạch Uruguay |
| 775 | Mã vạch Peru |
| 777 | Mã vạch Bolivia |
| 778–779 | Mã vạch Argentina |
| 780 | Mã vạch Chile |
| 784 | Mã vạch Paraguay |
| 786 | Mã vạch Ecuador |
| 789–790 | Mã vạch Brazil |
| 800–839 | Mã vạch Ý , San Marino và Thành phố Vatican |
| 840–849 | Mã vạch Tây Ban Nha và Andorra |
| 850 | Mã vạch Cuba |
| 858 | Mã vạch Slovakia |
| 859 | Mã vạch Cộng hòa Séc (mã vạch kế thừa từ Tiệp Khắc ) |
| 860 | Mã vạch Serbia (mã vạch kế thừa từ Nam Tư và Serbia và Montenegro ) |
| 865 | Mã vạch Mông Cổ |
| 867 | Mã vạch Bắc Triều Tiên |
| 868–869 | Mã vạch Thổ Nhĩ Kỳ |
| 870–879 | Mã vạch nước Hà Lan |
| 883 | Mã vạch Myanmar |
| 884 | Mã vạch Campuchia |
| 888 | Mã vạch Singapore |
| 890 | Mã vạch Ấn Độ [5] |
| 896 | Mã vạch Pakistan |
| 900–919 | Mã vạch Áo |
| 930–939 | Mã vạch Châu Úc |
| 950 | Mã vạch Văn phòng toàn cầu GS1: Được sử dụng để hỗ trợ các lãnh thổ và quốc gia không có Tổ chức thành viên GS1 nào hoạt động |
| 951 | Mã vạch Được sử dụng để cấp Mã số Tổng Giám đốc cho lược đồ Mã định danh Chung (GID) EPC như được xác định bởi Tiêu chuẩn Dữ liệu Thẻ EPC |
| 952 | Mã vạch Được sử dụng để trình diễn và làm ví dụ về hệ thống GS1 |
| 955 | Mã vạch Malaysia |
| 958 | Mã vạch Ma Cao |
| 960–961 | Mã vạch Văn phòng GS1 Vương quốc Anh: Phân bổ GTIN-8 |
| 962–969 | Mã vạch Văn phòng toàn cầu GS1: Cấp GTIN-8 |
| 977 | Mã vạch Ấn phẩm nối tiếp ( ISSN ) |
| 978–979 | Mã vạch ” Bookland ” ( ISBN ) – 979-0 dùng cho bản nhạc (“Musicland”, ISMN -13, thay thế các số ISMN M- không được dùng nữa) |
| 980 | Mã vạch Biên lai hoàn tiền |
| 981–983 | Mã vạch Nhận dạng phiếu giảm giá GS1 cho các khu vực tiền tệ chung |
| 990–999 | Mã vạch Nhận dạng phiếu giảm giá GS1 |
THAM KHẢO:
Ngoài những mã vạch đã được các quốc gia đăng ký và quản lý thông qua hệ thống GS1, vẫn còn một số dải số chưa được cấp cho bất kỳ quốc gia nào. Những dải số này hiện chưa thuộc sở hữu hay sử dụng chính thức, ví dụ như: 140–199, 390–399, 441–449, 510–519, 521–529, 550–559, 561–568, …
Do đó, nếu bạn thấy sản phẩm sử dụng các đầu số này, có khả năng mã vạch đó không được đăng ký chính thức trong hệ thống GS1, hoặc đó là mã do doanh nghiệp tự in, không có giá trị xác minh xuất xứ rõ ràng. Vì vậy, khi kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, người tiêu dùng cần chú ý hơn để tránh nhầm lẫn.
Ngoài việc xác định nguồn gốc sản phẩm bằng 3 số đầu của mã vạch các nước, bạn cũng có thể kiểm tra xem hàng hóa đó có phải hàng chính hãng hay không bằng cách tính số kiểm tra (check digit) trên mã vạch EAN-13. Đây là con số cuối cùng (số thứ 13) dùng để đối chiếu.
Cách kiểm tra được thực hiện theo nguyên tắc: (Tổng các số ở vị trí chẵn × 3) + Tổng các số ở vị trí lẻ (trừ số cuối). Sau đó đối chiếu với số cuối của mã vạch.
Các bước kiểm tra chi tiết:
Ví dụ: Giả sử chúng ta có mã vạch: 8803500123451.
Đầu 880, cho thấy đây là hàng sản xuất tại Hàn Quốc.
Bước 1: Tách các số theo vị trí
Bước 2: Nhân tổng vị trí chẵn với 3
20 × 3 = 60
Bước 3: Cộng với tổng vị trí lẻ
60 + 19 = 79
Bước 4: Cộng với số cuối (1)
79 + 1 = 80
80 chia hết cho 10. Kết luận: Đây là hàng thật.
Công thức nhớ nhanh:
Chẵn × 3 + Lẻ (trừ số cuối) + Số cuối
Tổng chia hết cho 10 thì là hàng thật
Với cách tính này, bạn có thể kiểm tra sơ bộ độ chính xác của mã vạch trên sản phẩm. Tuy nhiên, cần lưu ý, một số sản phẩm nội địa, thủ công hoặc hàng xách tay có thể không sử dụng mã GS1 chuẩn. Bên cạnh đó, hàng giả có thể dùng vỏ hoặc mã thật, nên tốt nhất kết hợp thêm kiểm tra thương hiệu, bao bì, tem phụ, chất lượng sản phẩm,…
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về mã số mã vạch các nước và cách tra cứu xuất xứ hàng hóa dựa trên bảng mã vạch các quốc gia. Nắm được đầu mã vạch không chỉ giúp người tiêu dùng yên tâm lựa chọn sản phẩm mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình quản lý, phân phối và xuất nhập khẩu hàng hóa một cách minh bạch, hiệu quả.
Bạn đang đau đầu vì nhập phải lô hàng kém chất lượng? Bạn đang lo sợ rủi ro hàng giả, hàng nhái trà trộn? Hay đang khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan và kiểm soát nguồn gốc sản phẩm? Hãy để Nhập Khẩu Chính Ngạch Việt Trung đồng hành cùng bạn. Với quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ, hồ sơ chứng từ minh bạch và mạng lưới đối tác uy tín tại Trung Quốc, NKCN cam kết giúp bạn nhập khẩu hàng chính hãng, chất lượng cao, không lo rủi ro, không phát sinh phức tạp.
Chọn hàng chính hãng ngay từ đầu với mã vạch chuẩn để kinh doanh bền vững. Còn chần chừ gì mà không liên hệ ngay hôm nay để được tư vấn miễn phí và báo giá tốt nhất!
Liên hệ
Chúng tôi luôn không ngừng cải tiến và hoàn thiện dịch vụ nhập khẩu Trung Quốc chính ngạch để không phụ sự tin tưởng của quý khách hàng.
Điền đầy đủ thông tin và chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h kế tiếp